Các phân tích Tài chính cho Nhà phân tích nghiệp vụ

Chào cả nhà, nay mình sẽ đổi gió một tý bằng cách phân tích một số chỉ tiêu về măt Tài chính, một nội dung mới trên blog. 


Trên thực tế nhiệm vụ phân tích tài chính là một phần công việc của các bạn làm chuyên về tài chính/kế toán như Finance Officer, Finance Analyst, Accounting, quản lý dự án như PM/PMO. Thế nhưng, dù hầu hết chúng ta sẽ không focus vào phần này (trừ các bạn làm trong các dự án đặc thù), là một nhà Phân tích nghiệp vụ BA vẫn cần nắm một số thông tin cơ bản. 


Mục đích là để hiểu hơn và trả lời được câu hỏi WHY: tại sao cần thực hiện sản phẩm/dự án/thay đổi này? Những chỉ số nào là success metric của dự án/sản phẩm. Từ đó đưa các phân tích mang tính đa chiều và gợi ý các giải pháp thỏa đáng cho các yêu cầu cụ thể.


Về góc độ của sản phẩm/dự án, bộ chỉ số về Tài chính là một trong số các chỉ số được các bên liên quan dùng để theo dõi xuyên suốt cả vòng đời của dự án/sản phẩm để đánh giá:

- Kế hoạch dự án/sản phẩm có được phê duyệt để thực hiện không? Đầu tư vào dự án này có "đáng" không, có hiệu quả không? Mức độ hiệu quả mang lại về Tài chính so với các dự án khác như thế nào? Chi phí cơ hội như thế nào? Bao giờ thì đạt điểm hòa vốn đầu tư? ...

- Dự án/sản phẩm có đang xây dựng/vận hành hiệu quả không? 

- Nên lựa chọn giải pháp nào trong các giải pháp hiện hữu?

- Audit kết quả thực hiện khi kết thúc dự án/đóng sản phẩm?


1, Cost-Benefit Analysis (CBA) - Phân tích chi phí, lợi ích


Phân tích chi phí, lợi ích giúp nhà phân tích lường trước được tổng lợi ích cần đạt trừ đi toàn bộ chi phí. Kết quả của phân tích này đưa ra là Lợi ích thuần (Net Benefit hay Business Value). Phân tích này đặc biệt hay dùng trong giai đoạn đầu khi chúng ta trình dự án để được phê duyệt đầu tư, lợi ích thuần càng lớn dự án càng nổi bật khi xem xét với các dự án khác.

Vì toàn bộ quá trình phân tích bạn cần giả định các chi phí cũng như lợi ích có thể đạt được, những thông tin bạn đưa ra cần được giải thích một cách logic, rõ ràng. Khi trình dự án bạn cũng phải chứng minh với hội đồng về tính khả dĩ của dữ liệu. Thông thường mình dùng các phân tích các dự án tương tự trong quá khứ, phân tích đối thủ, thị trường để có số "hợp lý" nhất đưa lên báo cáo.

Thành phần Chi phí (Cost) bao gồm các chi phí dự toán nếu xây/mua mới/outsource giải pháp. Phần chi phí này có thể bao gồm chi phí bản quyền, mua sắm trang thiết bị, nhân sự, trợ cấp, chuyển đổi dữ liệu, đào tạo, liên lạc, hỗ trợ... 

Thành phần Lợi ích (Benefit) là thành phần được lượng hóa thành tiền của việc thay đổi. Chúng ta có thể kể đến lợi nhuận, tiết kiệm chi phí vận hành, tiết kiệm thời gian, tăng hiệu quả thu hút, giữ chân của khách hàng,... Việc lượng hóa này như đã nói ở trên chúng ta cần sử dụng dữ liệu để chứng minh được. Ngoài ra chúng ta cũng cần xét thành phần lợi ích trong một khoảng thời gian đủ dài khi mà giải pháp được sử dụng một cách hoàn toàn.

Ví dụ về bảng phân tích Chi phí - Lợi ích:


2, ROI - Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng phí đầu tư


Chỉ số ROI viết tắt của Return on Investment – Khác với CBA tính ra số tiền thuần, ROI là tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng chi phí đầu tư. Trong phân tích nghiệp vụ ROI có thể được sử dụng để đánh giá một kế hoạch chuyển đổi (Change: thay đổi bằng việc thêm mới/cập nhật/thay thế vận hành hiện tại bằng một giải pháp/chương trình/quy trình khác) bằng cách tính toán tỷ lệ lợi nhuận /hay lợi ích ròng chia cho tổng chi phí thực hiện việc chuyển đổi. ROI có thể là thước đo để quyết định sử dụng giải pháp nào để giải quyết vấn đề, ROI càng lớn càng dễ được chấp thuận đầu tư.


Return on Investment = (Total Benefits - Cost of Investment) / Cost of Investment

Chú ý khi trình bảng so sánh ROI giữa các giải pháp, các đối tượng phải cùng một hệ quy chiếu về khoảng thời gian.

3. IRR - Tỷ suất hoàn vốn nội bộ

Chỉ số IRR viết tắt của cụm Internal rate of return là tỷ lệ mà tại đấy khoản đầu tư được điểm hòa vốn (Break even point). IRR được sử dụng trong thực tế để đánh giá và đo lường tính khả thi cũng như sử dụng trong việc lập ngân sách và đánh giá hiệu quả đầu tư kinh doanh. IRR thường được so sánh với Tỷ lệ sàn (Hurdle rate / minimum aceptable rate of return) - là tỷ suất sinh lợi nhuận tối thiểu của một khoản đầu tư theo yêu cầu của nhà quản lý. Nếu IRR < HR, tương đương với việc đầu tư không hiệu quả, khoản đầu tư không nên được phép thực hiện. Nếu IRR > HR, IRR của khoản đầu tư này sẽ tiếp tục được dùng để so sánh với các khoản đầu tư khác, IRR càng lớn, tỷ lệ hoàn vốn càng lớn, đầu tư càng hiệu quả. Cũng như 2 chỉ số đã nêu trên, nhà phân tích cần chú ý các so sánh cần cùng hệ quy chiếu về thời gian.

Do là tỷ suất hoàn vốn nội bộ, tỷ suất này không tính đến các yếu tố ngoại vi như suy thoái kinh tế, lạm phát, môi trường kinh doanh, biến động lãi suất,...

Khác với ROI, IRR quan tâm đến việc xác định giá trị dòng tiền tương lai. Vì vậy công thức tính IRR cũng phức tạp hơn nhưng có độ chính xác kỳ vọng cao hơn. Về bản chất, IRR được xác định khi khoản đầu tư đạt điểm hòa vốn, tại đó NPV = 0. (Hoặc có thể hiểu IRR là tỷ suất mà tại đó giá trị hiện tại thuần (NPV) cho dòng tiền tương lai bằng đúng khoản đầu tư ban đầu). Các bạn có thể tìm được IRR theo công thức: 

Net Present Value = (-1 x Original Investment) + Sum of (net benefit for that period / (1 + IRR) for all periods) = 0.
Bạn đọc có thể tham khảo thêm infographic của tờ educba.com để hiểu thêm về IRR và ROI


Post a Comment

0 Comments